Các địa điểm có giá đất tăng ở khoảng 80% được Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch Nhật Bản (MLIT) đưa ra trong Báo cáo LOOK mới nhất, điều tra xu hướng giá đất cho đất thương mại và đất dân cư đang được sử dụng rộng rãi ở các thành phố lớn trên khắp cả nước.
Xu hướng tăng dần
Cuộc khảo sát gần đây nhất bao gồm quý đầu tiên của năm 2017 (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 1 tháng 4 năm 2017), và nói chung, giá đất ở Nhật Bản đang tiếp tục theo xu hướng tăng dần. Nhìn chung, giá cả tăng ở ba khu vực đô thị lớn (Tokyo, Osaka, và Nagoya), cũng như các thành phố lớn trong khu vực của Sapporo, Sendai, Kanazawa và Fukuoka.
Báo cáo LOOK được theo dõi chặt chẽ như là một chỉ báo chậm về xu hướng giá đất. MLIT khảo sát 100 địa điểm trên toàn quốc: 43 ở Tokyo, 25 ở Osaka, 9 ở Nagoya và 23 ở các thành phố trong khu vực. Ba mươi hai (32) địa điểm là khu dân cư và 68 địa điểm thương mại.
Trong cuộc khảo sát này, giá đất đã tăng ở 85 trong số 100 địa điểm được khảo sát, tăng một lần so với kỳ trước. Ở 15 địa điểm, giá đã bằng phẳng và không có nơi nào giảm giá.
Nguyên nhân
Bản báo cáo đã trích dẫn ba yếu tố chính hỗ trợ xu hướng tăng trưởng liên tục của giá đất thương mại và đất ở. Như trong quý trước, những yếu tố này đã kích thích đầu tư vào văn phòng, cửa hàng và khách sạn.
- Các điều kiện mạnh mẽ trên thị trường văn phòng đã đẩy tỷ lệ trống giảm xuống.
- Tiếp tục tiến bộ trong các dự án tái phát triển quy mô lớn.
- Nhà nghỉ và nhu cầu tiêu dùng từ khách du lịch trong nước vẫn còn mạnh mẽ.
Những vị trí tăng trưởng cao
Cuộc khảo sát xếp hạng vị trí thành một danh mục tăng trưởng: Phẳng (tăng 0%), tăng trưởng 0% đến 3%, tăng trưởng 3% đến 6% (xếp hạng tiếp theo cao nhất) và tăng trưởng hơn 6% (không có vị trí nào được xếp hạng này ).
Trong cuộc khảo sát của quý này, mười địa điểm tiếp theo đã được đánh giá xếp hạng cao nhất (3% đến 6%). Chỉ có một khu dân cư Miya no Mori ở Sapporo được phát triển trong phạm vi này. Chín khu vực khác là khu thương mại: Eki Mae-Dori (Sapporo), Chuo 1-Chome (Sendai), Shinjuku San-Chome (Phường Shinjuku, Tokyo), Khu Ga Kanazawa (Thành phố Kanazawa), Nagoya Eki-Mae (Nagoya), Taiko-Guchi (Nagoya), Shinsaibashi (Osaka), Namba (Osaka), Khu Ga Hakata (Fukuoka).
Giá căn hộ tại tất cả các khu dân cư ở Tokyo
Tại 32 địa điểm dân cư được khảo sát trên toàn quốc, 21 địa điểm được đánh giá là đang phát triển, với Miya no Mori ở Sapporo là địa điểm duy nhất được xếp hạng 3% đến 6%, như đã đề cập ở trên.
Đáng chú ý là tất cả chín địa điểm được khảo sát ở Tokyo đều bằng phẳng trong giai đoạn này, tiếp tục xu hướng từ giai đoạn khảo sát trước đó. Hai khu dân cư khác được đánh giá là không có tăng trưởng là thành phố Kashiwa ở Chiba và khu phố Shimogamo ở Phường Sakyo, Kyoto.
Vui lòng xem chi tiết về 32 khu dân cư được khảo sát bên dưới.
KHẢO SÁT LOOK VỀ GIÁ ĐẤT CỦA BỘ ĐẤT ĐAI NHẬT BẢN
Quý 1 (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 1 tháng 4 năm 2017) |
||||||
Đánh Giá Hiện Tại Và Giai Đoạn Trước Của 32 Khu Dân Cư | ||||||
STT | Quận | Đơn vị hành chính/ Thành phố | Thành phố/ Khu vực | Vùng | Giai đoạn hiện tại
Xu hướng giá Thẩm định, lượng định, đánh giá |
Kỳ trước
Xu hướng giá Thẩm định, lượng định, đánh giá |
1 | Hokkaido | Sapporo | Chuo | Miya no Mori | 3% đến 6% | 3% đến 6% |
2 | Miyagi | Sendai | Aoba | Nishiki Chuo | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
3 | Saitama | Saitama | Chuo | Shin Toshin | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
4 | Chiba | Urayasu | N/A | Shin Urayasu | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
5 | Chiba | Kashiwa | N/A | Kashiwanoha | 0% | 0% |
6 | Tokyo | Tokyo | Chiyoda | Bancho | 0% | 0% |
7 | Tokyo | Tokyo | Chuo | Tsukuda/Tsukushima | 0% | 0% |
8 | Tokyo | Tokyo | Minato | Minami Aoyama | 0% | 0% |
9 | Tokyo | Tokyo | Shinagawa | Shinagawa | 0% | 0% |
10 | Tokyo | Tokyo | Koto | Toyosu | 0% | 0% |
11 | Tokyo | Tokyo | Koto | Ariake | 0% | 0% |
12 | Tokyo | Tokyo | Setagaya | Futako Tamagawa | 0% | 0% |
13 | Tokyo | Tama | Musashino | Kichijoji | 0% | 0% |
14 | Tokyo | Tama | Tachikawa | Tachikawa | 0% | 0% |
15 | Kanagawa | Yokohama | Tsuzuki | Trung tâm Minami | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
16 | Kanagawa | Kawasaki | Asao | Shin Yurigaoka | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
17 | Aichi | Nagoya | Higashi | Ozone | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
18 | Aichi | Nagoya | Chikusa | Kakuozan | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
19 | Aichi | Nagoya | Showa | Gokiso | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
20 | Shiga | Kusatsu | N/A | Minami Kusatsu Stn Area | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
21 | Kyoto | Kyoto | Chuo | Nijo | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
22 | Kyoto | Kyoto | Sakyo | Shimogano | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
23 | Kyoto | Kyoto | Nishikyo | Katsura | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
24 | Osaka | Osaka | Fukushima | Fukushima | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
25 | Osaka | Osaka | Tennoji | Tennoji | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
26 | Osaka | Toyonaka | N/A | Toyonaka | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
27 | Hyogo | Kobe | Nada | Rokko | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
28 | Hyogo | Nishinomiya | N/A | Koshienguchi | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
29 | Hyogo | Ashiya | N/A | Ashiya Stn Area | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
30 | Nara | Nara | N/A | Nara Tomigaoka | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
31 | Hiroshima | Hiroshima | Chuo | Hakushima | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
32 | Fukuoka | Fukuoka | Chuo | Ohori | 0% đến 3% | 0% đến 3% |
Tổng hợp: ST-Housing
Nguồn: https://resources.realestate.co.jp